52 năm
HCERES
262.900 m²
821 giảng viên
24.000+ sinh viên
177.672 sách in
NHU CẦU NHÂN LỰC CHO XÃ HỘI
- Nền kinh tế tri thức không thể thiếu các kỹ sư Công nghệ thông tin. Hầu hết các lĩnh vực đều cần ứng dụng Công nghệ thông tin để vận hành và quản lý hiệu quả.
- Hiện nay, với sự bùng nổ của Công nghệ thông tin và truyền thông như Internet, mạng viễn thông di động, thương mại điện tử…, nhu cầu nguồn nhân lực cho việc thiết kế, phát triển, vận hành các ứng dụng dịch vụ Công nghệ thông tin ngày càng gia tăng. Các lĩnh vực đặc biệt cần nhiều nhân lực Công nghệ thông tin gồm: phát triển và gia công phần mềm, giải pháp hệ thống thông tin, viễn thông di động, dịch vụ Internet, truyền hình số, nội dung số và giải trí, tài chính ngân hàng…
MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
Để hoàn thành tốt khóa đào tạo Kỹ sư công nghệ thông tin, trường Đại học Xây dựng đã đặt ra những mục tiêu đào tạo kỹ sư Công nghệ thông tin như sau:
- Có kiến thức cơ bản và nâng cao về lĩnh vực Công nghệ thông tin
- Có kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm
- Có khả năng làm việc độc lập và làm việc nhóm
- Có khả năng thích ứng với sự phát triển của công nghệ và môi trường công việc
- Đáp ứng nhu cầu nhân lực Công nghệ thông tin ngày càng cao trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.
HÌNH THỨC VÀ THỜI GIAN ĐÀO TẠO
- Hình thức đào tạo: Chính quy, Tập trung
- Thời gian đào tạo: 5 năm (có thể hoàn thành trong 4,5 năm theo khả năng của sinh viên)
ĐỐI TƯỢNG DỰ TUYỂN
- Học sinh đã tốt nghiệp THPT quốc gia trên cả nước
PHƯƠNG THỨC DỰ TUYỂN
- Xét tuyển thẳng những thí sinh đạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia và các đối tượng xét tuyển thẳng khác theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Xét tuyển dựa trên kết quả Kỳ thi THPT quốc gia theo từng tổ hợp bài thi/môn thi, xét tuyển theo tổng điểm từ cao đến thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu tuyển sinh.
HỒ SƠ DỰ TUYỂN
- Phiếu đăng ký xét tuyển
- Giấy chứng nhận kết quả thi THPT quốc gia (bản photo + bản chính)
- Một phong bì có dán tem và ghi rõ địa chỉ người nhận để Trường gửi Giấy báo trúng tuyển.
KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO
Khối lượng kiến thức: Tổng số 157 Tín chỉ, trong đó kiến thức cơ bản 63 tín chỉ, kiến thức cơ sở 43 tín chỉ và kiến thức chuyên ngành 51 tín chỉ.
Trong 3 năm đầu, sinh viên được trang bị kiến thức đại cương và kiến thức cơ sở ngành Công nghệ thông tin. Từ năm thứ 4, sinh viên được chọn 1 trong 2 chuyên ngành:
- Công nghệ phần mềm
- Mạng và hệ thống thông tin
Việc phân chia chuyên ngành giúp sinh viên lựa chọn và đi sâu vào 1 lĩnh vực cụ thể để có thể tích lũy kiến thức và kỹ năng chuyên sâu hơn, tăng khả năng thích ứng với công việc sau khi tốt nghiệp và tiếp tục học lên cao.
- Chuyên ngành Công nghệ phần mềm
Công nghệ phần mềm là một trong các chuyên ngành chính được giảng dạy trong ngành Công nghệ thông tin của các trường đại học kỹ thuật. Nội dung của chuyên ngành bao gồm những khái niệm cơ bản và các kiến thức nâng cao liên quan đến các phương pháp và công cụ trợ giúp phát triển phần mềm một cách hiệu quả, tin cậy và tiết kiệm.
Sinh viên được trang bị kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực Công nghệ phần mềm, bao gồm các kỹ thuật và công nghệ để:
- Thu thập, phân tích và tổng hợp yêu cầu về phần mềm từ người sử dụng
- Thiết kế phần mềm
- Phát triển phần mềm
- Triển khai thực hiện và quản lý các dự án phát triển phần mềm, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đặt ra trong điều kiện thực tế
- Các kỹ thuật về đánh giá chi phí, đảm bảo chất lượng của phần mềm
- Các kỹ thuật kiểm thử, bảo trì và xây dựng tài liệu kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống
- Áp dụng tri thức Khoa học máy tính, quản lý dự án để nhận biết, phân tích và giải quyết sáng tạo và hiệu quả những vấn đề kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng và phát triển phần mềm máy tính
- Chuyên ngành Mạng và hệ thống thông tin
Mạng và hệ thống thông tin là một chuyên ngành trọng điểm của ngành công nghệ thông tin, được đưa vào giảng dạy tại hầu hết các khoa Công nghệ thông tin. Nội dung của chuyên ngành tập trung vào hai trọng tâm: Mạng hội tụ (Internet và mạng máy tính, mạng di động, mạng cảm biến...) và Hệ thống thông tin.
Sinh viên được trang bị kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực Mạng và Hệ thống thông tin bao gồm các kiến thức, kỹ thuật và công nghệ để:
- Nghiên cứu, thiết kế, triển khai và quản trị các hệ thống mạng
- Phát triển các ứng dụng đa phương tiện trên mạng máy tính, mạng di động và thiết bị di động, kết hợp với xu hướng công nghệ mới như điện toán đám mây
- Phân tích, thiết kế, xây dựng và điều hành hoạt động của các hệ thống thông tin, thiết kế và triển khai đề án Công nghệ thông tin.
- Sử dụng công nghệ tri thức trong tổ chức kho dữ liệu, khai phá dữ liệu
- Đề xuất và triển khai các giải pháp sử dụng hệ thống thông tin hiệu quả, đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin và mạng máy tính
- Trang bị kỹ năng mềm
Sinh viên ngành Công nghệ thông tin. còn được trang bị kỹ năng mềm thông qua việc thực hiện các đồ án môn học, nghiên cứu khoa học sinh viên, thực tập và đồ án tốt nghiệp
- Kỹ năng phân tích tổng hợp và giải quyết vấn đề, kỹ năng tự học thêm kiến thức mới thuộc chuyên ngành
- Kỹ năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm
- Kỹ năng đọc hiểu và sử dụng tiếng Anh chuyên ngành
- Kỹ năng thuyết trình
- Kỹ năng lập kế hoạch, định hướng nghề nghiệp và mục tiêu cho bản thân.
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN | |||||
Học kỳ 1 | Học kỳ 2 | Học kỳ 3 | |||
300201– 2 |
|
420101 – 2 |
|
400101 – 2 |
|
380211– 2 |
|
250101 – 3 |
|
420102 – 3 |
|
390111 – 3 |
|
440121 – 3 |
|
250102 – 2 |
|
390112 – 3 |
|
430102 – 1 |
|
250103 – 1 |
|
430101 – 1 |
|
390113 – 4 |
|
401806 –2 |
|
450101 – 3 |
|
401712 –3 |
|
430103 – 1 |
|
401701 – 2 |
|
401703 – 3 |
|
401808 – 2 |
|
480101 – 8 |
|
300102 – 2 |
|
461727 – 3 |
|
531723 – 2 |
|
270201 – 2 |
|
||
440241 – 3 |
|
||||
Học kỳ 4 | Học kỳ 5 | Học kỳ 6 | |||
410112 – 2 |
|
471717 – 2 |
|
471732 – 2 |
|
471726 – 2 |
|
471728 – 1 |
|
471729 – 2 |
|
461725 – 2 |
|
461716 – 2 |
|
471713 – 2 |
|
461736 – 2 |
|
531713 – 2 |
|
471714 – 1 |
|
471780 – 2 |
|
531734 – 2 |
|
531824 – 2 |
|
270812 –2 |
|
430105 – 1 |
|
531735 – 2 |
|
401816 – 2 |
|
461737 – 3 |
|
471781 – 2 |
|
440214 – 2 |
|
410113 – 3 |
|
451761 – 2 |
|
430104 – 1 |
|
531815 – 2 |
|
||
531733 – 2 |
|
461730 – 3 |
|
||
Học kỳ 7 | Học kỳ 8 | Học kỳ 9 | |||
461761 – 2 |
|
461751 – 2 |
|
451780 – 4 |
|
461731 – 1 |
|
461781 – 2 |
|
451781 – 10 |
|
531732 – 2 |
|
471782 – 2 |
|
CÁC MÔN CHUYÊN NGÀNH CỦA KHOA CNTT
Học kỳ 7 | |||||
PM | HT | TX1 | |||
471731 – 2 |
|
471775 – 4 |
|
190604 – 3 |
|
451811 – 1 |
|
471776 – 1 |
|
190620 – 2 |
|
451725 – 2 |
|
471745 – 3 |
|
180605 – 2 |
|
471741 – 1 |
|
471743 – 3 |
|
180670 – 3 |
|
471738 – 2 |
|
471744 – 1 |
|
050211 – 2 |
|
471733 – 2 |
|
461782 – 3 |
|
||
471740 – 1 |
|
||||
471774 – 3 |
|
||||
TX2 | TX3 | TX4 | |||
050211 – 2 |
|
050211 – 2 |
|
050211 – 2 |
|
330302– 3 |
|
120450– 2 |
|
120450– 2 |
|
330306– 1 |
|
120415– 3 |
|
120415– 3 |
|
040350– 3 |
|
120425– 1 |
|
160421– 3 |
|
040353– 1 |
|
160421– 3 |
|
160422– 1 |
|
160407 – 2 |
|
ĐÁNH GIÁ
Yêu cầu đánh giá
Sau khi hoàn thành xong khóa đào tạo Kỹ sư Công nghệ thông tin của trường Đại học Xây dựng, sinh viên bắt buộc phải đạt được những yêu cầu đánh giá sau:
- Về kiến thức:
- Có kiến thức cơ bản về lý luận chính trị, quốc phòng - an ninh, pháp luật Việt
- Nam và hiểu biết về khoa học xã hội và nhân văn; Có kiến thức và khả năng tự rèn luyện về thể chất;
- Có kiến thức về Khoa học cơ bản; Khoa học tự nhiên và Kỹ thuật cơ sở phù hợp với ngành được đào tạo, đáp ứng việc tiếp thu kiến thức chuyên ngành;
- Có kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực công nghệ phần mềm, bao gồm: Mô hình hóa tiến trình nghiệp vụ trong các tổ chức; Phân tích yêu cầu, thiết kế, cài đặt phần mềm; Kiểm thử, đảm bảo chất lượng và bảo trì phần mềm; Triển khai các giải pháp kỹ thuật và công nghệ để xây dựng, vận hành hệ thống phần mềm; Quản trị dự án phần mềm;
- Có kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực hệ thống thông tin và mạng truyền thông, bao gồm: Khảo sát thiết kế, triển khai và tích hợp hệ thống thông tin; Thiết kế, cài đặt, quản trị và bảo mật mạng máy tính; Ứng dụng các phương pháp mô hình hóa, mô phỏng, trí tuệ nhân tạo để xây dựng các hệ thống tích hợp dữ liệu, hệ trợ giúp quyết định;
- Tích lũy được kiến thức nền tảng về các nguyên lý cơ bản, các quy luật tự nhiên và xã hội trong lĩnh vực xây dựng để phát triển kiến thức mới và có thể tiếp tục học tập ở trình độ sau đại học theo chuyên ngành được đào tạo hoặc phát triển sang các ngành liên quan thuộc khối ngành xây dựng, kỹ thuật. Có kiến thức quản lý, điều hành, kiến thức pháp luật và bảo vệ môi trường liên quan đến lĩnh vực xây dựng,...
- Về kỹ năng:
- Có kỹ năng hoàn thành các công việc trên cơ sở vận dụng kiến thức lý thuyết và thực tiễn của ngành công nghệ thông tin trong những bối cảnh khác nhau;
- Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu và thông tin, tổng hợp ý kiến tập thể và sử dụng những thành tựu mới về khoa học công nghệ để giải quyết những vấn đề thực tế hay trừu tượng trong lĩnh vực công nghệ thông tin;
- Có năng lực chuyên môn để xử lý những vấn đề quy mô địa phương và vùng miền;
Kỹ năng cứng
- Có kỹ năng ứng dụng và thực thi các công việc chuyên môn trong hầu hết các lĩnh vực của ngành Công nghệ thông tin;
- Có khả năng sử dụng các phầm mềm tin học, sử dụng ngoại ngữ đáp ứng các yêu cầu của chuyên môn thông thường và nghiên cứu tài liệu.
Kỹ năng mềm
- Có kỹ năng thu nhận, phân tích, tổng hợp và giải quyết vấn đề, đủ khả năng xử lý công việc chuyên môn và tự nghiên cứu tìm hiểu các vấn đề thuộc chuyên môn một cách độc lập và khoa học;
- Có các kỹ năng: kỹ năng xã hội, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng giao tiếp, thuyết trình và trình bày để làm việc hiệu quả trong nhóm ngành, chuyên ngành ở môi trường trong nước và quốc tế.
TỐT NGHIỆP
- Điều kiện công nhận tốt nghiệp
- Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;
- Tích luỹ đủ số học phần và khối lượng của chương trình đào tạo ngành Công nghệ thông tin;
- Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên; (tính theo thang điểm 4);
- Có chứng chỉ về Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng - an ninh và đạt chuẩn
- Ngoại ngữ theo quy định;
- Có kết quả rèn luyện đạt yêu cầu theo quy định.
- Triển vọng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp
Sinh viên tốt nghiệp ngành Công nghệ thông tin trường Đại học Xây dựng có thể đảm nhận tốt các vị trí sau:
- Cán bộ kỹ thuật, quản lý điều hành, quản trị dự án trong lĩnh vực Công nghệ thông tin.
- Chuyên viên tin học trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức doanh nghiệp.
- Kỹ sư phát triển phần mềm, chuyên viên kiểm thử phần mềm tại các công ty giải pháp phần mềm.
- Kỹ sư hệ thống thông tin, chuyên viên quản trị hệ thống mạng, chuyên gia an ninh mạng và bảo mật.
- Lập trình viên ứng dụng di động, phát triển game
- Cán bộ nghiên cứu và giảng dạy về Công nghệ thông tin tại các Viện, Trường và Trung tâm nghiên cứu…
- Kỹ sư nghiên cứu và phát triển công nghệ cho các doanh nghiệp ứng dụng Công nghệ thông tin.
Nhiều sinh viên tốt nghiệp từ khóa 46 đến nay hiện đang nắm giữ những vị trí quan trọng như giám đốc kỹ thuật, quản trị dự án, trưởng nhóm, chuyên viên cấp cao tại các doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực Công nghệ thông tin như: VNPT, Viettel, Samsung Electronics, Công ty phần mềm FTP Software, Công ty hệ thống thông tin FPT Information System, Tập đoàn CMC, Công ty phần mềm VietSoftware International, Tập đoàn truyền thông đa phương tiện VTC Multimedia Corporation, Tập đoàn truyền thông An Viên AVG Group, Ngân hàng SeaBank, Techcombank, Bảo Việt, Hãng hàng không Vietnam Airline…Một số sinh viên đang là cán bộ giảng dạy tại Khoa Công nghệ thông tin của các Trường Đại học và Cao đẳng như: Trường Đại học Nông nghiệp, Trường Đại học Xây dựng, Trường Cao Đẳng Kỹ thuật và Công nghệ Hà Nội, Học viện quản lý giáo dục…
Ngoài ra, sinh viên sau khi tốt nghiệp còn tham gia vào các công ty xây dựng, doanh nghiệp sản xuất, tổ chức tài chính, ngân hàng, bảo hiểm… với vai trò chuyên viên Công nghệ thông tin, quản trị hệ thống, chuyên viên phân tích nghiệp vụ.
- Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp
- Được đăng ký học bổ sung kiến thức của ngành, chuyên ngành khác mà Trường Đại học Xây dựng đang đào tạo để lấy bằng đại học thứ hai;
- Có khả năng tiếp tục học tập, nghiên cứu ở trình độ sau đại học tại các cơ sở giáo dục đào tạo trong và ngoài nước;
- Được học các khóa đào tạo nghề nghiệp, tích lũy đủ điều kiện để được cấp các chứng chỉ hành nghề chuyên môn trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.
-
Ngành CNTT không bao giờ hết hot nhé bạn ! Còn chuyện đuổi việc thì chưa chắc, nếu bạn làm tốt công việc của mình và phấn đấu mỗi ngày thì công ty nào dám đuổi bạn ! Vấn đề sáng tạo không chỉ để cho 1 mình bạn mà đó là việc của cả Team, cùng suy nghĩ và thảo luận để tìm ra những ý tưởng mới
-
nữ thì nên học cntt ngành nào ạ?
-
Cntt ko sướng đâu, đến năm hơn 30 tuổi éo sáng tạo đc là công ty nó đuổi hết vs cả giờ hầu như trường nào cx đào tạo Cntt nên mấy năm nữa lại hết hót ý mà :-D